Thì quốc phục của Thụy Điển chỉ mới hình thành từ thế kỷ 19 đến nay. Đối với đàn bà. Tay rộng và tay ngắn. Nếu quấn bên trái trước tức là bạn sắp đi dự tang lễ. Hiện nay kimono trở thành tên gọi riêng thân thuộc và nức danh khắp nơi trên toàn thế giới. Nó cũng giống hao hao như y phục truyền thống của các nước láng giềng Lào và Thái Lan. Người mặc cần phải bó y phục lại cho hiệp với bản thân mình. Kimono chỉ có một cỡ độc nhất vô nhị.
Ôm sát cơ thể. Kimono cũng kiêu hãnh vì nó đi theo nhiều bước thăng trầm của lịch sử. Việc mặc kimono rất mất thời kì. Sari còn biểu thị sự vững vàng của nó trước các trào lưu trang phục đương đại. Khi đàn ông đi ra ngoài. Sampot thường là một miếng vải dài khoảng 3 mét và rộng 1 mét.
Thiếu nữ Campuchia kiêu sa trong trang phục Sampot cùng với điệu múa truyền thống. Kéo dài ra và kết lại bằng một nút thắt. Bên cạnh đó. Được quấn xung quanh dây lưng. Mà Áo dài còn là một nét văn hóa nói lên nhân sinh quan và gói trọn ý thức Việt. Được khoác lên mình người phụ nữ Ấn Độ.
Kimono có 2 loại. Và hầu như không thể tự mặc. Sari có nhiều cách mặc. Để có một chiếc Áo dài thật đẹp. Xám và màu than. Quốc phục Thụy Điển. Người Hàn Quốc đều chọn mặc Hanbok trong các dịp ngày lễ truyền thống. Nói cách khác. Áo dài Việt Nam. Kimono Nhật Bản. Theo bà. Đặc trưng của Hanbok là có màu sắc khôn xiết sặc sỡ.
Sampot là y phục truyền thống của giang san Campuchia. Không đơn thuần là trang phục truyền thống. Kimono có những quy tắc riêng khi mặc. Và trình diễn. Và mang Tin Tổng Hợp quờ quạng Tabi màu trắng. Quốc phục của Thụy Điển. Lại có một phong cách sari khác nhau. Riêng nữ giới thường kết hợp Sampot với Chang Pong – một mảnh vải màu sắc bất kỳ dùng để quấn.
Phụ nữ Nhật Bản bá. Ở mỗi vùng trên đất nước Ấn Độ. Đã được lưu truyền từ nhiều năm nay với kiểu dáng hầu như thường đổi thay. Nút thắt sau đó được kéo lên giữa hai chân rồi được nhất mực bởi một thắt lưng bằng kim loại. Kimono đã trở nên quốc phục Nhật Bản suốt hơn 1000 năm qua. Rất đắt tiền. Chúng được thực hiện dựa trên sự cần thiết phải cho ra đời một kiểu trang phục cho riêng nhà nước này trong phong trào đương đầu chống lại các trang phục ngoại lai.
Những cô gái Ấn và cả những cô gái nước ngoài đến Ấn Độ đều quan hoài đến việc lựa chọn loại vải. Họ mặc thêm một chiếc áo Durumagi dài tới đầu gối. "Ở đâu có nữ giới Việt – ở đó có Áo dài Việt". Một nữ quý tộc nơi đây. Bên trái vào sau. Vừa vặn. Polyester và vải tổng hợp. Vì rất vướng víu khi làm việc.
Nó được xẻ ra ở hông. Vừa kín đáonhưng vẫn tả đường nét của một người thiếu nữ. Cotton…. Ngoại trừ chiều dài của Jeogori và Chima. Quốc phục của Thụy Điển hiện tại được thiết kế bởi Märta Palme. Bản chất ban đầu kimono chỉ có tên gọi là Hòa Phục (tức là Tin Tổng Hợp danh từ chung chỉ áo quần Nhật Bản).
Sari ở Nam Ấn Độ thường được làm từ lụa. Muôn màu cho chiếc Sari Ấn Độ.
Sari Ấn Độ. Là một áo kimono lót để bảo vệ kimono khỏi dơ. Họa tiết in và thêu tay trên chiếc sari. Hay choàng lên đầu…. Từ xưa đến nay. Hanbok Hàn Quốc. Hanbok. Áo dài phải được may thủ công từng cái một ở cửa hàng. Và vẫn ngự trị ở ngôi đầu trong văn hóa Nhật cho đến tận ngày hôm nay.
Màu sắc. Nó bao hai tà trước và sau kéo dài từ cổ xuống đến mắt cá chân và trùm lên chiếc quần ống rộng có gấu chạm đất. Người mặc kimono phải đi guốc gỗ. Áo dài tôn lên vẻ đẹp của người con gái Việt Nam. Xanh lá cây nhạt. Nhưng qua thời kì với nhiều đổi thay. Voan. Sari còn được xem như một bảo tàng sống.
Che phần ngực và để hở phần bụng trên. So với bề dày của các trang phục quốc gia khác. Sau đó cuốn bên phải vào trước. Chính điều đó khiến cho Sampot có được đặc điểm riêng biệt không giang san nào có được. Và thắt lại bằng thắt lưng Obi làm bằng lụa.
Vừa quyến rũ lại vừa gợi cảm. Đó chính là "quốc hồn" của nữ giới Việt Nam. Satin và vải thô. Luật còn quy định người dân thường chỉ được phép mặc áo quần màu trắng.
# Trong nhiều phong cách khác nhau như quấn qua vai. Thiết kế. Ngày tết cổ truyền hoặc những ngày vui như cưới hỏi. Lụa. Phụ nữ đã lấy chồng thường không mặc loại tay rộng. Đặc biệt là các mẫu y phục dành cho lễ cưới hỏi. Được kết hợp từ những tấm vải mẫu và thường trang trí bằng những đường nét thủ công hoặc thêu hoa văn. Nó tương phản với rừng xanh sâu thẳm và tuyết trắng lạnh lẽo.
Với trang phục Sampot thì cả nam và nữ ở đất nước Campuchia đều dùng được. Người may cần nắm rõ số đo thân thể của từng người. Áo dài hiện đại được thiết kế thon gọn và ôm sát người hơn. Chất liệu may Áo dài cũng phong phú và đa dạng. Như bao y phục truyền thống khác. Sở dĩ chiếc Hanbok được xem là đẹp và nền nã mang đậm tính truyền thống bởi chúng được sáng tạo trên nền chất liệu vải lụa.
Tổng hợp. Sampot của Campuchia. Hội hè. Lịch sự hơn. Trang phục áo dài suy tôn vẻ đẹp nữ giới Việt. Tạp dề và chiếc nón vành khuyên trắng để làm quốc phục. Cotton. Khi mặc kimono phải mặc juban trước. Sari hay Saree là trang phục truyền thống được yêu thích của đàn bà Ấn ở mọi lứa tuổi. Áo Dài – trang phục truyền thống của nữ giới Việt Nam. Đó là y phục mang những gam màu mạnh mẽ của đời sống.
Đã lấy cảm hứng từ y phục nhà nông với những chiếc váy dài. Sampot gần giống với một chiếc quần hơn là váy. Rạng ngời trong y phục truyền thống. Làm từ các chất liệu khác nhau: chiffon. Nhưng trong những dịp đặc biệt họ được cho phép mặc các trang phục Tin Tổng Hợp màu hồng nhạt.
Xen lẫn hình in hoặc thêu hoa khéo léo# và tỉ mỉ. Có cổ cao và dài khoảng ngang gối. Vì đa số người đàn bà Ấn Độ vẫn chọn mặc Sari trong cần lao hằng ngày và các dịp lễ hội trọng đại.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét